Bên cạnh sơ yếu lý lịch hay CV, Entry Sheet cũng là một giấy tờ quan trọng mà các bạn cần phải nộp, khi ứng tuyển xin việc tại Nhật.
Trong khi, sơ yếu lý lịch thường chỉ nêu tóm tắt về bạn, thì Entry Sheet gần giống như bài kiểm tra sàng lọc, mà thông qua đó, nhà tuyển dụng ngay lập tức biết được bạn có phải ứng viên tiềm năng hay không.
Do đó, hãy cố gắng viết Entry Sheet thật tốt, để có cơ hội tiến đến vòng phỏng vấn nhé!
Chuẩn bị Entry Sheet – hồ sơ xin việc ở Nhật
Cách điền thông tin cá nhân trên Entry Sheet
Phần thông tin cá nhân bao gồm các mục sau:
Về cơ bản, hình thức của Entry Sheet có thể khác nhau giữa các công ty, nhưng nội dung câu hỏi đều giống nhau. Thông thường, bạn sẽ được yêu cầu viết giới thiệu bản thân, mục đích ứng tuyển, điểm mạnh, điểm yếu,…
Dưới đây là một số nguyên tắc khi viết phần tự giới thiệu, giúp bạn gây ấn tượng với nhà tuyển dụng:
Mẫu giới thiệu bản thân:
私の長所は、チームをまとめるリーダーシップがあることです。大学ではテニスサークルの部長を務め、100名の部員をまとめていました。意見がバラバラで収集がつかなくなったときは、それぞれの主張を聞き、解決策を考えてきました。
こうして自分たちに足りないところや目指す目標をはっきりさせた結果、複数の大学が集まる大会で優勝できました。このリーダーシップが貴社の業績向上に貢献できると考えています。
Bất cứ ai cũng có điểm mạnh và điểm yếu. Tuy nhiên, viết điểm mạnh, điểm yếu sao cho thuyết phục nhà tuyển dụng không phải điều dễ dàng. Do đó, hãy lưu ý:
Mẫu trả lời điểm mạnh, điểm yếu:
私の長所は、主体性があることです。自分が決めたことをやり遂げるために主体性を持って動くことができます。学生時代に大会出場を目標にダンスサークルを立ち上げ、ほとんどが未経験者のメンバーだったところから大会出場を果たしました。
一方で短所は、時に自分の考えで突っ走ってしまうところにあります。そのため、相手の気持ちを知ること、尊重することを常に心がけています。サークルを運営していた際も、メンバー一人ひとりと地道に意見を交わして意識の統一を図り、その結果4年間誰も辞めることなく全員で大会にも出場することができました。
Khi viết động lực/lý do ứng tuyển, hãy đảm bảo trả lời các câu hỏi sau:
Lưu ý:
Mẫu trả lời lý do ứng tuyển:
「既存の商品に追随するのではなく、新しさのある商品を積極的に生み出す」貴社の理念に共感しました。私は、イベント企画サークルで「前例を踏襲するのではなく、何かしらの改善や、新しいことを」という考えで活動しています。例えば、新入生歓迎イベントでは例年バーベキューをしていたのですが、友人同士で固まってしまい、新しい交流が生まれないことを課題に感じていました。そこで私は、参加者全員と必ず1回は話すように仕掛けたゲームを取り入れるようにしてみました。結果、参加者からも好評で、ひと工夫することでより良くできることを実感しました。貴社においても、この姿勢を生かして仕事に臨みたいと思います。
Viết động lực ứng tuyển khi đi xin việc ở Nhật
Nhà tuyển dụng muốn thông qua câu hỏi này, để đánh giá tính cách, tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề, cũng như thái độ trong công việc của bạn. Do đó, bạn nên kể về một câu chuyện mà bạn đã tự mình vượt qua, thay vì trải nghiệm làm việc nhóm.
Lưu ý:
Mẫu trả lời về trải nghiệm thời sinh viên:
私は2年間居酒屋で接客のアルバイトをしていました。サービス業に興味があり、お客様と接する仕事がしたいと思ったからです。
来店されるお客様からは「料理が出てくるのが遅い」などのクレームを受け、対応に苦戦していました。そこでお客様の不満をできるだけ解消できるよう、必ず笑顔で対応することを心掛けるようにしました。
すると「文句を言って悪かったね」と声をかけていただき、何度もお店に通っていただけるようになった方もいました。この経験を生かし、どんなときにも明るい笑顔でお客様に接していきたいと思っています。
Thông thường, với sinh viên mới ra trường, bạn sẽ được hỏi về nguyện vọng trong quá trình thực tập, ví dụ như: bạn mong muốn học được gì? (インターンシップを通して学びたいことは?)
Đối với dạng câu hỏi này, bạn nên tránh hết sức việc đưa ra câu trả lời mơ hồ, chung chung, như em muốn mở rộng hiểu biết của bản thân, có thêm nhiều trải nghiệm,…
Hãy dùng mẫu câu: “Em muốn tìm hiểu về △△, thông qua quá trình thực tập tại công ty anh/chị, sau khi trải nghiệm về 〇〇 trong một buổi hội thảo ở trường.”
(学校のゼミでの〇〇といった経験から、貴社のインターンシップで△△について学びたい).
Mẫu trả lời về mục tiêu trong công việc:
このプログラムを通して、スマートフォンアプリ開発の工程を学び、どんな人たちとの協業によってアプリが完成していくのかを学びたいと考え、応募しました。大学のゼミでは現在4人で論文に取り組んでおり、自分にはない仲間の発想に刺激を受けたり、意見をまとめることに苦労したりしながら、チームで完成を目指しています。大学でのこのような経験が、会社のプロジェクト遂行においてどの程度役に立つのかチャレンジし、チームで仕事を成し遂げる難しさと達成感を体感したいと考えています。
Đối với những bạn chưa có kinh nghiệm làm Entry Sheet, các bạn thường cảm thấy các mục trên Entry Sheet rất rắc rối và không biết nên ghi gì để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng.
Mặc dù mỗi chúng ta sẽ có cách truyền đạt khác nhau, nhưng hy vọng với hướng dẫn chi tiết của Mintoku Work, bạn sẽ triển khai thông tin trên Entry Sheet một cách khoa học, và thuyết phục hơn.